Sỏi mật có nguy hiểm không? Đây có lẽ là nỗi lo của người bệnh sỏi mật hoặc biết rằng mình có nguy cơ bị bệnh này. Nếu bạn đang hoang mang và lo lắng thì bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn toàn bộ thông tin về bệnh sỏi mật
Sỏi mật có nguy hiểm không? Phần lớn sỏi túi mật, ống mật chủ không có triệu chứng, không nguy hiểm, nhưng khi có những triệu chứng đau kéo dài ở vùng mạn sườn phải thường đau âm ỉ, đau dữ dội lan ra sau lưng, vùng thượng vị, bị sốt cao, bị vàng da, nước tiểu vàng… thì cũng là lúc bệnh sỏi mật gây biến chứng nặng. Riêng sỏi ở đường dẫn mật trong gan, cho dù mới chớm xuất hiện cũng gây ra các triệu chứng trầm trọng hơn sỏi trong túi mật hay ống mật chủ (vì đường dẫn mật trong gan rất nhỏ nên dễ ứ tắc dịch mật). Sỏi mật còn gây ra các biến chứng mạn tính như xơ gan mật và ung thư đường mật. Đường mật trong gan dần bị phá hủy, các chất độc hại tích tụ trong gan và đôi khi dẫn đến sẹo của mô gan (xơ gan). Nguyên nhân gây ra bệnh sỏi mật
Ở mỗi người, biểu hiện của sỏi túi mật không giống nhau. Bên cạnh đó, vị trí của sỏi cũng dẫn đến những dấu hiệu khác nhau của bệnh. Tuy nhiên, các bác sĩ chuyên môn đã tổng hợp những triệu chứng rõ ràng nhất của sỏi mật giúp người bệnh dễ dàng nhận biết:
0 Comments
Bệnh viêm khớp là một căn bệnh phổ biến, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ dính khớp, ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng vận động của người bệnh.
Hiện nay, có khoảng 100 loại viêm khớp. Trong đó, có 4 loại viêm khớp thường gặp là: viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout và viêm đa khớp. Bệnh viêm khớp là gì? Viêm khớp là thuật ngữ dùng chung để mô tả tình trạng viêm của một hoặc nhiều khớp xương. Viêm khớp có thể làm cho sụn khớp bị vỡ, gây đau, sưng khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc di chuyển. Triệu chứng bệnh Viêm khớp Các triệu chứng cảnh báo bạn có thể bị viêm khớp bao gồm:
Bệnh viêm khớp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại sẽ có nguyên nhân riêng tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân sau:
Các phương pháp điều trị viêm khớp bao gồm: Điều trị nội khoa: áp dụng cho hầu hết các trường hợp có thể chỉ điều trị nội khoa bằng thuốc đơn thuần hay kết hợp với các phương pháp phẫu thuật. Các thuốc được dùng tùy theo từng loại viêm khớp, bao gồm thuốc giảm đau chống viêm và các thuốc đặc hiệu cho từng nguyên nhân. Vì vậy, việc sử dụng thuốc cần thực hiện theo chỉ định của thầy thuốc.
Viêm xoang là gì? Nguyên nhân và cách điều trị bệnh viêm xoang như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau để hiểu rõ hơn về bệnh và có cách điều trị hiệu quả.
Viêm xoang là gì? Viêm xoang tiếng anh gọi là Sinusitis. Đây là hiện tượng niêm mạc hô hấp tại xoang cạnh mũi bị viêm. Tình trạng này làm tăng dịch nhầy ở niêm mạc của xoang và gây tắc nghẽn xoang. Bệnh thường được phân loại theo cấp tính và mãn tính. Triệu chứng viêm xoang Ở giai đoạn đầu, người bệnh thường xuất hiện một số triệu chứng tiêu biểu của bệnh viêm xoang như sau:
Có những loại viêm xoang thường gặp như:
Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra viêm xoang chính: Hệ thống đưa dịch nhầy ra ngoài xoang hoạt động yếu,… Khi cơ thể mắc các bệnh lý về đường hô hấp như viêm mũi dị ứng,… Sức đề kháng của cơ thể quá yếu không thể chống chọi lại sự tấn công của các loại vi khuẩn, virus. Do các tế bào lông chuyển ở lớp niêm mạc xoang bị nhiễm vi khuẩn, virus làm viêm xoang cấp tính. Môi trường bụi bẩn, phấn hoa, lông thú cưng, thời tiết thay đổi đột ngột cũng làm cho cơ thể bị dị ứng, dễ bị viêm xoang hoặc tái phát bệnh. Gặp sự cố trong phẫu thuật làm lệch vách ngăn mũi, phì đại cuốn mũi dẫn đến lưu thông kém ở mũi xoang. Bẩm sinh đã bị hẹp xoang hoặc xoang bị khô cũng là nguyên nhân gây viêm xoang mãn tính. Ngoài ra, một số yếu tố như rối loạn hệ miễn dịch, bị xơ nang, nhiễm bệnh HIV/AIDS, bị hen suyễn, hút thuốc lá nhiều,… cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm xoang. Cách chữa viêm xoang tại nhà Dùng thuốc trị viêm xoang Bên cạnh việc áp dụng cách cách chữa viêm xoang tại nhà trên, người bệnh cần kết hợp với việc sử dụng các loại thuốc trị xoang để chấm dứt nguồn cơn của bệnh. Kê gối cao khi ngủ Các bác sĩ cũng khuyên bệnh nhân viêm xoang nên kê cao gối khi ngủ sẽ giúp làm giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh. Vì khi nằm trên 2 gối lót đầu để thuận lợi cho việc chất nhớt bên trong xoang mũi chảy ra, không trôi vào trong cổ họng làm kích thích, khó chịu bên trong. Rửa mũi thường xuyên bằng nước muối Đây là một cách chữa viêm xoang tại nhà đơn giản nhưng lại mang tới hiệu quả cao. Người bệnh chỉ cần sử dụng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% để rửa mũi mỗi ngày. Thực hiện như sau: Dùng ngón tay bịt chặt một bên mũi, tay còn lại cầm chén rồi úp mặt xuống hít một hơi cho dung dịch muối trôi vào trong mũi rồi nhẹ nhàng hỉ mũi ra. Thực hiện tương tự với mũi bên kia và lặp lại động tác này khoảng 5 lần, liên tục trong 2 tuần sẽ thấy các triệu chứng bệnh thuyên giảm rõ rệt. Hỉ mũi đúng cách Đừng nghĩ rằng việc hỉ mũi không quan trọng đối với cách trị viêm xoang. Bởi mặc dù chỉ với thao tác đơn giản này nhưng sẽ giúp người bệnh tống khứ các vi khuẩn ra ngoài dễ dàng và hiệu quả. Ngoài ra, việc hỉ mũi sai phương pháp có nguy cơ làm tăng áp suất ở 2 tai trong, gây ảnh hưởng cho tai cũng như đưa ngược vi khuẩn vào sâu hơn bên trong các xoang. Người bệnh có thể hỉ mũi lần lượt từng bên lỗ mũi, nên hỉ mũi vào khăn mùi xoa hoặc các loại khăn giấy dùng một lần. Tắm nước nóng Tắm nước nóng dưới vòi hoa sen cũng là một cách trị viêm xoang mũi dân gian hiệu quả và đơn giản ngay tại nhà. Do khi bạn tắm nước nóng với nhiệt độ vừa phải không chỉ giúp làm sạch cơ thể mà việc hít hơi nước nóng trong phòng tắm còn có tác dụng làm giãn nở các niêm mạc mũi, long đờm làm thông xoang, thông mũi… Thư giãn cho mũi bằng cách mát xa và đắp khăn nóng Việc dùng khăn sạch thấm nước nóng rồi đắp lên ngang mũi, sau đó dùng ngón tay ấn vào hai bên sống mũi trong khoảng từ 20 – 30 phút cũng là một mẹo chữa viêm xoang tại nhà hiệu quả. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng khăn thấm nước nóng đắp lên các vị trí khác trên mặt như trán hay gò má nếu cảm thấy xoang vùng có dấu hiệu đau nhức, trong vòng 10 phút, bạn sẽ cảm thấy giảm đau rõ rệt. Phòng ngừa viêm xoang hiệu quả Để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn, mỗi người nên áp dụng các biện pháp sau:
Viêm dạ dày không còn là căn bệnh quá xa lạ đối với nhiều người, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các triệu chứng và nguyên nhân xuất hiện của bệnh. Để biết rõ hơn về bệnh viêm dạ dày hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Đau dạ dày là gì? Dạ dày nằm ở giữa thực quản và tá tràng là bộ phận tiêu hóa lớn nhất. Nó có vai trò chứa và tiêu hóa thực phẩm. Hình dạng và vị trí của nó biến đổi theo sự thay đổi của thể vị và dung lượng thức ăn. Đau dạ dày có thể xảy ra do sự xâm nhập của vi khuẩn cùng một số yếu tố nội ngoại nhân có thể khiến lớp niêm mạc dày bị tổn thương. Đau dạ dày là một loại bệnh biểu hiện sự rối loạn chức năng đường ruột. Đây là chứng bệnh thường gặp nhất ở xảy ra ở vị tràng đạo. Đặc trưng của đau dạ dày là tính dễ kích động của ruột, sự xuất hiện hoặc tính trầm trọng của bệnh có liên quan tới nguyên nhân tinh thần hoặc trạng thái kích ứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đau dạ dày có thể dẫn đến loét dạ dày và tăng nguy cơ ung thư. Triệu chứng bệnh Viêm loét dạ dày
Bệnh có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như:
Khi xuất hiện các triệu chứng, người bệnh nên đi khám để có biện pháp điều trị đạt hiệu quả. Dừng hoặc hạn chế các loại thuốc giảm đau và kháng viêm để ổn định lại các enzym trong hệ thống bảo vệ niêm mạc dạ dày. Dùng thuốc bảo vệ niêm mạc, thuốc điều trị diệt vi khuẩn HP. Ăn uống điều độ và ăn những chất dinh dưỡng, đúng bữa, hạn chế rượu bia và hạn chế đồ ăn chua cay để giúp cho dạ dày hoạt động khỏe mạnh Thường xuyên tập thể dục thể thao, làm việc nghỉ ngơi hợp lý, tránh để bản thân lo lắng suy nghĩ nhiều, bị stress làm điều hòa hoạt động niêm mạc giúp cho việc điều trị tốt hơn. Lưu ý: Nếu để bệnh tiến triển thành mãn tính sẽ làm việc điều trị trở nên khó khăn và kéo dài. Nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng xuất huyết tiêu hóa và ung thư dạ dày, đều là những biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong. Bệnh tiểu đường là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm vì thế nếu người bệnh không muốn bệnh trở nặng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc ăn uống. Người bị tiểu đường nên ăn gì để ngăn chặn bệnh diễn biến phức tạp hơn? Tất cả câu trả lời sẽ được giải đáp ở bài viết dưới đây:
Người bệnh tiểu đường nên ăn gì? Ăn các loại rau xanh và hoa quả giàu chất xơ Người bệnh tiểu đường nên ăn rau nhiều hơn. Thông qua các cách chế biến đơn giản như ăn sống, luộc, hấp, trộn. Và không nên sử dụng nhiều loại sốt có chất béo. Rau xanh và trái cây tươi là nguồn cung cấp dồi dào chất xơ. Chứa các vitamin và khoáng chất từ tự nhiên. Đồng thời, rau xanh và trái cây tươi còn chứa các hàm lượng chất chống oxy hóa. Giúp tăng cường và thúc đẩy các hệ thống miễn dịch. Các thực phẩm này có chứa hàm lượng chất carbohydrate và calo thấp phù hợp với người bị bệnh tiểu đường. Các loại rau củ mà người bệnh nên ăn như củ cải, mù tạt xanh, cải xoăn, bông cải xanh,… Trái cây như bưởi, cam, táo,… vì nó cung cấp rất nhiều vitamin, chất xơ tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường. Không nên chế biến thêm như cho thêm kem, sữa vào để ăn cùng. Hạn chế ăn các loại quả chín ngọt như: sầu riêng, xoài chín, hồng chính… Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng trong bữa ăn hàng ngày của người bệnh tiểu đường:
Cá là một trong những nguồn cung cấp chất béo và chất đạm rất tốt cho cơ thể, nó có thể thay thế cho thịt. Đặc biệt các loại cá biển như cá hồi chứa nhiều axit béo và các omega-3 vừa có lợi tim mạch vừa sáng mắt. Các loại cá này rất tốt cho bệnh đái tháo đường. Lưu ý rằng chúng ta chỉ nên ăn cá dưới dạng hấp không nên ăn cá chiên, rán. Hạn chế chất đạm, dùng chất béo tốt Không nên ăn nhiều các loại thịt đỏ, nội tạng của động vật hay lòng đỏ trứng gà. Nên bổ sung các loại chất đạm từ thực vật như các loại đậu, ăn cá thay cho các loại thịt. Ngoài ra người bệnh nếu có điều kiện có thể dùng thêm sữa tách béo dành cho người bệnh tiểu đường. Nhưng lưu ý tuyệt đối không cho thêm đường vào các loại sữa tách béo. Nhóm chất béo, đường: Các thực phẩm có chất béo không bão hòa được ưu tiên sử dụng trong chế độ ăn của người bệnh. Người bệnh tiểu đường có thể sử dụng dầu đậu nành, dầu cá, mỡ cá, olive, vừng… Nguồn chất béo có bên trong quả bơ, hạnh nhân, quả óc chó, dầu đậu phộng, dầu oliu sẽ giúp ích cho việc giảm nồng độ cholesterol trong máu. Người bệnh tiểu đường nên sử dụng chúng để thay thế cho các chất béo có nguồn gốc xuất phát từ động vật. Tuy nhiên, cần lưu ý khi sử dụng dầu ô liu nên sử dụng ở nhiệt độ thường, không nên chế biến trong nền nhiệt độ cao. Vì ở nhiệt độ cao chúng có thể sinh thêm nhiều chất độc hại cho cơ thể. Các thực phẩm chứa tinh bột lành mạnh Nhóm đường bột: Ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo còn vỏ cám, rau củ được chế biến bằng cách luộc, hấp, nướng, hạn chế tối đa rán, xào. Các loại củ như khoai sắn cũng cung cấp khá nhiều tinh bột. Khi dùng khoai sắn thì người bệnh tiểu đường ăn cần phải giảm hoặc cắt cơm. Những người mắc bệnh đái tháo đường phải đặt mục tiêu giảm thiểu tối đa các loại thức ăn chứa nhiều bột, đường. Thay vào đó người bệnh nên dùng các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, khoai lang thay cho khoai tây. Uống thảo mộc và các loại thức uống khác Một vài loại thảo mộc có thể sử dụng như: chanh, tỏi, ớt, gừng, rau thơm, quế sẽ giúp cho hương vị của món ăn của người bệnh trở nên đậm đà hấp dẫn. Ngoài ra đối với các thức uống cho người bệnh tiểu đường thì bạn chỉ nên sử dụng một số loại như:
Thức ăn chiên, xào, nướng kỹ Thức ăn nhiều gia vị, phụ gia Sản phẩm từ động vật kể cả sữa Các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cà phê Sản phẩm tinh chế, chế biến, đóng gói sẵn Các loại thuốc hay thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung không cần thiết. Nguyên tắc ăn uống đối với bệnh nhân tiểu đường Người mắc tiểu đường cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn uống của bác sĩ căn dặn để kiểm soát đường huyết bên trong cơ thể. Bên cạnh đó, cần nắm rõ nguyên tắc ăn uống để tránh việc đường huyết tăng như sau:
Có khoảng 70% chị em phụ nữ thường gặp phải vấn đề rối loạn kinh nguyệt ít nhất là 1 lần trong đời. Kinh nguyệt phản ánh về vấn đề sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh nhưng là biểu hiện cảnh báo nguy cơ của một hay nhiều bệnh khác mà chị em phải rất chú ý đề phòng để bảo vệ sức khỏe.
Rối loạn kinh nguyệt là gì? Rối loạn kinh nguyệt là hiện tượng thường xảy ra ở người phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt không đều như: chậm kinh, sớm kinh, rong kinh, mãn kinh,… Rối loạn kinh nguyệt xảy ra ở các chị em trong tuổi dậy từ 12-16 tuổi thì hoặc chị em phụ nữ sau sinh hoặc đến thời kỳ tiền mãn kinh. Các dấu hiệu thường gặp ở rối loạn kinh nguyệt Rong kinh: ra kinh trên 7 ngày nhưng không ngừng. Rong huyết: ra huyết trên 7 ngày nhưng không phải là kinh nguyệt. Vô kinh: không có kinh dù đã đến chu kỳ kinh nguyệt. Cường kinh: máu kinh ra quá nhiều so với bình thường. Thiếu kinh: lượng máu kinh ra rất ít so với bình thường. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn kinh nguyệt Mất cân bằng nội tiết tố Ít vệ sinh vùng kín hoặc vệ sinh không đúng cách Mắc bệnh phụ khoa: như u xơ cổ tử cung, u nang buồng trứng,… gây ảnh hưởng đến sự co bóp của tử cung Sử dụng các chất kích thích: uống các thứ như rượu, bia, cà phê, hút thuốc lá Lao động quá sức: làm việc nặng hay tập thể dục thể thao quá sức hay do giảm cân đột ngột Tác dụng phụ của thuốc: sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc tránh thai hay bất kỳ một loại thuốc nào đó trong một thời gian dài có nguy cơ rối loạn kinh nguyệt Căng thẳng, mất ngủ, stress kéo dài: thường xuyên căng thẳng, suy nghĩ quá nhiều, chế độ ăn uống điều độ, nguồn dinh dưỡng không cân bằng, thiếu chất, thức khuya,… Mang thai hoặc cho con bú: Trễ kinh có thể là một dấu hiệu mang thai. Sau khi mang thai, kinh nguyệt bị ngừng Phương pháp điều trị rối loạn kinh nguyệt Chữa kinh nguyệt không đều do chu kỳ sinh lý: Đây là phương pháp sử dụng các loại thuốc để thúc đẩy sự tuần hoàn máu ở tử cung giúp tăng cường chức năng sinh lý để điều hòa kinh nguyệt. Tuy nhiên việc dùng thuốc phải tuân theo chỉ định của bác sĩ và còn phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người và tính chất sinh lý của chu kỳ kinh nguyệt. Chữa kinh nguyệt không đều theo cân bằng nội tiết tố nữ: Là sử dụng các bài thuốc Đông y và dựa vào tình trạng của mỗi người mà tiến hành điều trị, điều hòa khí huyết, loại bỏ tắc nghẽn, điều hòa chức năng các cơ quan khác và dần dần điều hòa kinh nguyệt Chữa kinh nguyệt không đều theo phương pháp chuyển hóa: Đây là cách chữa trị dùng cân bằng nội tiết kết hợp với vật lý trị liệu để dần dần loại bỏ ứ mật của cơ thể và điều hòa khí huyết, khiến Estrogen và Progesterone đạt trạng thái tốt nhất giúp điều hòa lại chu kỳ kinh nguyệt. Cách khắc phục rối loạn kinh nguyệt Cải thiện chế độ ăn uống, ngủ nghỉ, làm việc phù hợp: điều chỉnh chế độ ăn uống của mình cho hợp giờ giấc và bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể. Tích cực tập thể dục thể thao thường xuyên, dù là một vài động tác vận động nhỏ mỗi sáng cũng giúp đẩy lùi chứng rối loạn kinh nguyệt. Hạn chế sử dụng thuốc tránh thai: bạn là không nên lạm dụng thuốc quá nhiều. Thuốc tránh thai là loại thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như kinh nguyệt của bạn Hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích khác: Việc sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá không những ảnh hưởng đến nội tiết, gây rối loạn kinh nguyệt mà còn ảnh hưởng đến làn da của bạn nữa. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới WHO, viêm phổi là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Tại Việt Nam hằng năm có tới khoảng 1/3 số ca trẻ em tử vong do bệnh viêm phổi. Vậy làm thế nào để nhận biết dấu hiệu và phòng tránh hiệu quả bệnh viêm phổi?
Viêm phổi là gì? Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng bên trong phổi, xuất hiện khi vi khuẩn hay virus mắc kẹt trong cơ quan này, chúng sinh sôi nảy nở và tạo ra những ổ nhiễm trùng trong phổi. Loại vi khuẩn thường gặp nhất là phế cầu khuẩn và một số loại virus khác cũng gây nên bệnh viêm phổi này. Viêm phổi bao gồm các loại viêm phế quản phổi, viêm phổi mô kẽ, viêm phổi thuỳ. Đây đều là các tình trạng viêm đường hô hấp và nhu mô phổi, khi đó một số loại vi khuẩn và virus phát triển tạo ra mủ và chất nhầy trong phế nang, làm cho oxy không tới được hệ tuần hoàn. Điều này liên quan mật thiết đến các triệu chứng điển hình của viêm phổi. Viêm phổi là căn bệnh nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ tử vong cao ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm phổi ở trẻ em Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi trong đó thường gặp là: viêm phổi thể do virus, vi khuẩn, nấm,…. Đa số trường hợp gây ra viêm phổi ở trẻ em là virus các loại virus như : RSV (Respiratory Syncytial Virus), Adenovirus, Parainfluenza virus, Influenza virus. Những chủng virus này có thể lây lan nhanh qua đường hô hấp, đặc biệt là trong thời tiết thay đổi đột ngột, giao mùa hay điều kiện vệ sinh môi trường không tốt cũng có thể dẫn đến bệnh viêm phổi. Ngoài ra cũng có những trường hợp mắc viêm phổi do vi khuẩn. Các loại vi khuẩn thường gặp nhất là Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza, phế cầu, tụ cầu vàng, liên cầu Pyogenes, HiB. Ngoài ra còn gặp các vi khuẩn đường ruột như: E.Coli, Proteus….hoặc do mẹ truyền qua. Trẻ sinh non thiếu tháng, sức đề kháng kém, bị suy dinh dưỡng hay mắc các dị tật bẩm sinh đều có nguy cơ viêm phổi cao hơn các trẻ khác. Các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em Khi thấy trẻ có các triệu chứng viêm phổi dưới đây các bậc cha mẹ ngay lập tức nên đưa con đến khám tại các cơ sở y tế để có thể được bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ho từ vừa đến nặng, thường là ho nặng tiếng Đau ngực trong lúc ho và cả giữa các cơn ho. Nôn không chỉ sau những cơn ho mạnh mà cả giữa các cơn ho Sốt cao nhưng đôi khi không có ở trẻ có hệ miễn dịch yếu Môi bị tím tái và tím ở mặt do trẻ bị thiếu oxy. Thở nhanh liên tục và thở gắng sức là phản ứng bù trừ nhưng cơ thể trẻ không thể cố gắng mãi. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có thể bị suy hô hấp, kiệt sức, nhịp thở chậm lại rồi ngưng thở. Trẻ được coi là thở nhanh nếu thở trên 60 lần/phút (đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi), trên 50 lần/phút ( đối với trẻ từ 2 tháng- 1 tuổi) hoặc trên 40 lần/phút ( với trẻ trên 1 tuổi). Thở gắng sức là cánh mũi phập phồng, thở rên, co kéo cơ liên sườn, co rút hõm ức, rút lõm lồng ngực. Thở rít thường là biểu hiện của nhiễm virus nhiều hơn nhưng đôi khi đây cũng là biểu hiện của bệnh viêm phổi. Điều trị viêm phổi ở trẻ em như thế nào? Trước hết là cần đánh giá đúng mức độ nặng nhẹ của bệnh để có các biện pháp điều trị phù hợp Đối với các trường hợp nhiễm viêm phổi nhẹ có thể điều trị ngoại trú Điều trị ngoại trú: Amoxicillin: 50mg/kg cân nặng, 2 – 3 lần/ngày, 5-7 ngày hoặc dùng Amoxicillin/clavulanate: 40mg/kg cân nặng/ngày, 5-7 ngày Vệ sinh mũi: thường các trẻ viêm phổi cũng có viêm hô hấp trên kèm theo có thể vệ sinh mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý hoặc dạng xịt phun sương , lấy nhầy mũi bằng bấc sâu kèn. Tái khám hoặc nhập viện ngay khi có dấu hiệu thở nhanh hoặc bệnh nặng hơn Khi có các biến chứng như tràn dịch màng phổi, áp xe phổi, xẹp phổi…nên có các biện pháp điều trị hợp lý. Các trường hợp viêm phổi nặng: cần điều trị nội trú trên cơ sở 4 nguyên tắc: hỗ trợ hô hấp, sử dụng kháng sinh, điều trị hỗ trợ khác và điều trị biến chứng. Hỗ trợ hô hấp bằng các cho thở máy oxy hoặc thở áp lực dương liên tục qua mũi khi trẻ có dấu hiệu suy hô hấp: tím tái toàn thân, thở nhanh trên 70 lần/phút, rút lõm lồng ngực Mặc dù đa số trường hợp viêm phổi ở trẻ em là do virus, tuy nhiên tỷ lệ bội nhiễm vi khuẩn rất cao nên kháng sinh được sử dụng thường quy trong điều trị viêm phổi và viêm phổi nặng. Các nhóm kháng sinh thường được sử dụng là Amoxicillin, Ceftriaxone, Cefotaxime,… Các biện pháp phòng ngừa viêm phổi Cần cải thiện môi trường sống để tránh cho trẻ tiếp xúc với các yếu tố như: nhà ở phải thoáng mát không được bật máy lạnh quá lạnh, thường xuyên vệ sinh nhà sạch sẽ, không để trẻ tiếp xúc môi trường có khói thuốc hoặc hít khói thuốc. Hạn chế việc tiếp xúc với người có biểu hiện bệnh ở đường hô hấp (ho, sốt...) để tránh gây bệnh. Vệ sinh mũi họng: nếu trẻ đã biết súc miệng, thì cho trẻ súc họng bằng nước muối sinh lý, nhỏ nước muối sinh lý sau khi ngoài đường tiếp xúc với khói bụi, cần mang khẩu trang cho trẻ để tránh hít phải bụi đường. Tiêm chích phòng ngừa đầy đủ. Bệnh gout có thể xảy ra ở tất cả mọi người nhưng thường gặp vẫn là nam giới ở độ tuổi từ 35 trở lên. Đặc biệt thói quen ăn thực phẩm giàu đạm, uống nhiều rượu bia đã tiếp tay cho tỷ lệ bệnh gout ngày một gia tăng trong những năm gần đây. Không chỉ khiến người bệnh thường xuyên phải đối mặt với những cơn đau dữ dội, các khớp sưng to phù nề, sưng đỏ, xung huyết. Bệnh gout còn ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, sinh hoạt, cuộc sống của người bệnh. Chưa hết, bệnh gout còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được trị sớm và kịp thời như biến dạng khớp, tàn phế, sỏi thận, suy thận mạn tính, các bệnh lý về tim mạch, huyết áp và có thể tử vong. Những biến chứng nặng nề cùng sự hành hạ dai dẳng cả về thể xác lẫn tinh thần khiến gout trở thành nỗi ám ảnh kinh hoàng với người mắc bệnh. Bệnh gout là gì? Bệnh gout (gút) hay còn gọi thống phong là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận, khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Axit uric thường vô hại và được hình thành trong cơ thể, sau đó sẽ được đào thải qua nước tiểu và phân. Với người bị bệnh gout, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân. Bệnh thống phong đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng. Những dấu hiệu thường gặp ở bệnh gout Dấu hiệu bệnh gút thường xảy ra đột ngột và vào ban đêm. Trong một số trường hợp, bệnh gout không có dấu hiệu ban đầu. Các biểu hiện của bệnh gút thường xuất hiện khi người bệnh đã từng mắc gout cấp tính hoặc mãn tính. Sau đây là các triệu chứng chính: • Cảm thấy vùng xung quanh khớp ấm lên. • Khớp chuyển sang màu sưng đỏ • Cảm thấy nóng và đau nghiêm trọng ở khớp khi đụng vào • Khớp đau đột ngột, dữ dội và sưng tấy và thường xảy ra vào sáng sớm Ngoài ra, một người bị gút từ 6-12 tháng với cường độ khác nhau mỗi ngày. Đây là một tình trạng khá nghiêm trọng, vì vậy bạn cần đến bệnh viện để nghe lời khuyên và cách chữa trị của bác sĩ. Các giai đoạn của bệnh Gout Bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gout. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi bị bệnh sỏi thận. Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này, nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân. Trong giai đoạn này, bạn sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, bạn sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng. Giai đoạn 3: các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp. Đây là giai đoạn sẽ xuất hiện các khối chất nổi dưới da. Tình trạng này sẽ làm bạn bị đau nghiêm trọng hơn và thể phá hủy sụn. Hầu hết người bị bệnh gout chỉ ở giai đoạn 1 hoặc 2, rất hiếm người có bệnh tiến triển đến giai đoạn 3 do các triệu chứng bệnh gout đã được điều trị đúng cách ở giai đoạn 2. Nguyên nhân gây ra bệnh Gout Nguyên nhân nguyên phát Liên quan đến các yếu tố gen di truyền, cơ địa. Bệnh nhân trong trường hợp này có sự tổng hợp purin nội sinh cao hơn người bình thường nên nồng độ acid uric trong máu cũng tỉ lệ thuận tăng theo. Nguyên nhân thứ phát Là yếu tố bên ngoài, vì lý do nào đó mà người bệnh khiến cho lượng acid uric trong máu tăng mạnh. Do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền): hiếm gặp. Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp Suy thận và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính Dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazid, acetazolamide, … Dùng thuốc kháng lao như ethambutol, pyrazinamide, Đối tượng có nguy cơ bị bệnh Gout Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm: Béo phì Mất nước Chế độ ăn không hợp lý ăn quá nhiều đạm và hải sản Uống rượu bia trong thời gian dài Tuổi tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi Tăng cân quá mức Chức năng thận bất thường Gia đình có người từng bị gout Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật Tăng huyết áp Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hóa trị liệu, các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp Cách điều trị bệnh Gout hợp lý Chế độ ăn uống sinh học - sinh hoạt cho người bị bệnh gout Uống nhiều nước, khoảng 2-4 lít nước mỗi ngày Không được uống rượu bia, không giảm cân Tập luyện thể dục thường xuyên và điều đặn. Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua, … Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150 gram mỗi ngày. Điều trị nội khoa Thuốc giảm acid uric máu: dùng trong giai đoạn mãn tính để tránh tái phát cơn gout cấp Thuốc kháng viêm: dùng trong giai đoạn cơn gout cấp để giảm viêm Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật cắt bỏ nốt tophi được chỉ định trong trường hợp Gout kèm biến chứng loét Bội nhiễm nốt tophi Nốt tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ |
AuthorWrite something about yourself. No need to be fancy, just an overview. ArchivesCategories |